CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ CẦN NỘP KHI CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Trong quá trình xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ đỏ) do bị mất, người sử dụng đất cần lưu ý rằng có một số khoản phí và lệ phí bắt buộc phải nộp theo quy định của pháp luật. Những khoản thu này được xem là nghĩa vụ tài chính cần thiết để cơ quan nhà nước thực hiện việc xử lý, thẩm định và cấp lại giấy tờ, đồng thời bảo đảm hoạt động quản lý đất đai diễn ra minh bạch, đúng trình tự pháp luật. Việc thu phí, lệ phí khi cấp lại sổ đỏ hiện được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Thông tư 85/2019/TT-BTC, Thông tư 106/2021/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 và Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Các văn bản này quy định cụ thể từng loại phí, lệ phí, thẩm quyền ban hành cũng như căn cứ xác định mức thu phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương.

Trong đó, hai khoản phí chính mà người dân phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí thẩm định hồ sơ. Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 29/11/2019, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là khoản thu bắt buộc đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận. Khoản lệ phí này không chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp mới mà còn bao gồm cả việc cấp lại, chứng nhận đăng ký biến động đất đai hoặc trích lục bản đồ địa chính. Theo Phụ lục 1C Nghị quyết số 124/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh, lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo khu vực hành chính: 20.000 đồng đối với cá nhân tại quận và 10.000 đồng đối với cá nhân tại huyện. Mức thu này có sự khác biệt nhằm phản ánh điều kiện hạ tầng, chi phí quản lý cũng như khối lượng công việc giữa khu vực đô thị và nông thôn.

Bên cạnh đó, theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 106/2021/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu phục vụ việc cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm tra, đánh giá hồ sơ trước khi cấp, cấp lại hoặc chứng nhận biến động trên Giấy chứng nhận. Đây là khoản chi phí nhằm đảm bảo tính chính xác của dữ liệu đất đai và tính hợp pháp của thủ tục cấp lại sổ đỏ. Căn cứ Phụ lục 1A Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND TP. Hồ Chí Minh, mức phí thẩm định hồ sơ được tính dựa trên diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể: đối với đất dưới 500 m², mức phí là 50.000 đồng tại quận và 25.000 đồng tại huyện; đối với đất từ 500 m² trở lên, mức phí là 500.000 đồng tại quận và 250.000 đồng tại huyện. Những quy định này nhằm phản ánh khối lượng công việc thực tế, tính phức tạp của từng hồ sơ, đồng thời bảo đảm sự công bằng giữa các đối tượng nộp phí.

Theo nguyên tắc chung, mức thu phí, lệ phí đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc phường nội thành thường cao hơn so với khu vực nông thôn, xã hoặc huyện. Mức thu đối với tổ chức cũng cao hơn so với cá nhân và hộ gia đình. Căn cứ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyền quy định cụ thể mức thu dựa trên quy mô thửa đất, mục đích sử dụng, độ phức tạp của hồ sơ cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Cách quy định linh hoạt này giúp bảo đảm tính phù hợp và khả năng thực thi của pháp luật ở từng vùng miền khác nhau.

Như vậy, có thể thấy việc hiểu rõ quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí thẩm định hồ sơ là yếu tố quan trọng giúp người dân, hộ gia đình và tổ chức thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ một cách thuận lợi, nhanh chóng và đúng quy định. Việc chuẩn bị đầy đủ lệ phí, nộp đúng nơi, đúng mức không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, tránh bị trả hồ sơ mà còn thể hiện tinh thần tuân thủ pháp luật và trách nhiệm công dân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Tóm lại, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí thẩm định hồ sơ là hai khoản chi bắt buộc khi xin cấp lại sổ đỏ do bị mất. Các quy định được nêu tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, Thông tư 106/2021/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 và Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND đã thiết lập cơ sở pháp lý rõ ràng, giúp việc áp dụng trên thực tế trở nên thống nhất và minh bạch. Việc nắm vững những quy định này không chỉ giúp người dân chủ động trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
 
Top