Máy hút đờm đang được áp dụng một cách hiệu quả trong việc điều trị các bệnh đường hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản và viêm phổi, không chỉ cho người lớn mà còn cho trẻ em. Mặc dù máy này khá dễ sử dụng, người dùng cần tuân thủ các lưu ý cần thiết để đảm bảo hiệu quả tối đa.
1. Mục đích của việc hút đờm
Thực hiện hút các đờm tại mũi, miệng.
5. Hút thông đường hô hấp dưới:
Quá trình hút đờm dãi có thể thực hiện thông qua miệng, mũi hoặc thông qua đường thở nhân tạo tới khí quản và phế quản.
Để đảm bảo vệ sinh và tránh nhiễm khuẩn, cần cầm ống hút bằng tay thuận. Đưa ống hút vào qua mũi hoặc miệng một cách nhẹ nhàng để tránh tổn thương niêm mạc. Đặt ống hút đờm vào vị trí cần hút, bịt lỗ phụ bên cạnh ống và thực hiện việc rút ống ra ngoài. Sau mỗi lần hút, cần vệ sinh và khử trùng đầu ống hút. Đảm bảo vệ sinh cho miệng và mũi của người bệnh sau khi hoàn thành quá trình hút đờm.
1. Mục đích của việc hút đờm
- Mục tiêu của việc sử dụng máy hút đờm là làm sạch dịch, chất nhầy và đờm, nhằm khai thông đường hô hấp.
- Máy hút đờm giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông và trao đổi khí trong hệ hô hấp.
- Việc sử dụng máy hút đờm cũng giúp phòng tránh nguy cơ nhiễm khuẩn do sự tích tụ và ứ đọng của đờm dãi trong đường hô hấp.
- Chức năng hút sâu của máy (hút ở các khu vực đường hô hấp thấp hơn) cũng có tác dụng kích thích phản xạ ho, giúp làm sạch đường hô hấp.
- Có những trường hợp bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp bởi đờm và không thể tự khạc ra được.
- Bệnh nhân trong tình trạng hôn mê hoặc co giật có thể xuất hiện xuất tiết đờm nhiều.
- Trường hợp bệnh nhân hít phải chất nôn hoặc trẻ em bị sặc bột cần được xử lý kịp thời.
- Trẻ sơ sinh bị ngạt thở do sặc nước ối cần sự can thiệp cấp cứu.
- Khi bệnh nhân mở khí quản hoặc được đặt ống nội khí quản để thở máy, cần theo dõi tình trạng và quản lý đờm đúng cách.
- Kỹ thuật hút đờm được thực hiện trên nguyên tắc cơ bản là ứng dụng lực từ máy hút đờm để lấy hết các dịch ứ đọng trên đường hô hấp, sau đó đẩy chúng ra bên ngoài.
- Trước khi thực hiện, người hút phải rửa tay sạch, đeo khẩu trang, đeo găng tay vô khuẩn. Sử dụng ống thông dùng một lần hoặc ống vô khuẩn, khuyến khích dùng loại ống hút có lỗ phụ bên cạnh. Khi hút thực hiện điều chỉnh áp lực hút trên máy hút đờm cho phù hợp: Từ âm 100 đến âm 120mmHg đối với người lớn.
Thực hiện hút các đờm tại mũi, miệng.
5. Hút thông đường hô hấp dưới:
Quá trình hút đờm dãi có thể thực hiện thông qua miệng, mũi hoặc thông qua đường thở nhân tạo tới khí quản và phế quản.
Để đảm bảo vệ sinh và tránh nhiễm khuẩn, cần cầm ống hút bằng tay thuận. Đưa ống hút vào qua mũi hoặc miệng một cách nhẹ nhàng để tránh tổn thương niêm mạc. Đặt ống hút đờm vào vị trí cần hút, bịt lỗ phụ bên cạnh ống và thực hiện việc rút ống ra ngoài. Sau mỗi lần hút, cần vệ sinh và khử trùng đầu ống hút. Đảm bảo vệ sinh cho miệng và mũi của người bệnh sau khi hoàn thành quá trình hút đờm.